My default image

QUY TRÌNH CẢI TẠO AO NUÔI TÔM

QUY TRÌNH CẢI TẠO AO NUÔI TÔM

1. Rửa đáy ao

Sau mỗi vụ nuôi cần rửa đáy ao, bơm bùn sang ao chứa bùn để phơi khô và đổ bỏ. Không nên bơm hay đổ bùn lên bờ ao ví nước mưa có thể đem các chất thải trở lại ao nuôi. Thực hiện việc rửa, xả vài lần cho đến khi sạch hẳn thì tiến hành phơi đáy ao. Cày và phơi đáy tối thiểu 10 ngày liên tục cho đến khi đất nứt chân chim.

Biện pháp này giúp tiêu diệt mầm bệnh, giải phóng khí độc tích tụ trong nền đáy, phân hủy hoàn toàn các chất thải, thuận lợi cho việc gây màu nước, phát triển nguồn thức ăn tự nhiên trong ao.

2. Ngâm xả

Áp dụng cho ao bị nhiễm phèn hoặc có tôm bị bệnh trong vụ nuôi. Với ao có nền đáy bị nhiễm phèn, rải vôi nóng (CaO) đều trên nền đáy, lấy 40-50 cm nước, ngâm 2-3 ngày sau đó xả bỏ.

3. Bón vôi

Tùy thuộc vào pH của nền đất mà bón từ 1-3 tấn vôi/ha để tăng hệ đệm, giúp ổn định độ pH trong quá trình nuôi. Nên sử dụng vôi đá/vôi nông nghiệp (CaCO3). Để đảm bảo tác dụng nên rải đều vôi khắp bề mặt đáy ao.

Độ pH của đất Lượng vôi nông nghiệp (CaCO3) (kg/ha) Lượng vôi tôi Ca(OH)2 (kg/ha)
>6 <1.000 <500
5-6 <2.000 <1.000
<5 <3.000 <1.500

Vệ sinh và lắp đặt các dàn quạt nước, kiểm tra hoạt động của dàn quạt. Số lượng quạt nước được lắp đặt phụ thuộc vào diện tích ao nuôi.

4. Quy trình cấp nước và các bước xử lý ban đầu trong ao tôm

a) Lắng

Nước cần được lọc qua lưới để hạn chế rác và ngăn chặn tôm cá tự nhiên xâm nhập. Để lắng từ 10-20 ngày, nhờ đó các chất hữu cơ có đủ thời gian phân hủy thành muối dinh dưỡng cho tảo phát triển, đồng thời giảm bớt mật độ của các vi khuẩn gây bệnh. Nếu cần, có thể chạy quạt nước để cung cấp thêm oxy hòa tan thúc đẩy quá trình phân hủy hữu cơ. Thời gian lắng càng lâu càng hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện vùng nuôi bị nhiễm bệnh hoại tử gan tụy cấp tinh (AHPND)/ hội chứng tôm chết sớm (EMS). Nếu không có ao lắng có thể dùng ao nuôi làm ao lắng.

b) Chuyển nước từ ao lắng sang ao nuôi

Bơm nước qua túi lọc để loại bỏ địch hại, sinh vật cạnh tranh hoặc vật chủ trung gian mang mầm bệnh như cua, còng, tôm, tép… Cần xác định độ mặn để báo cáo cho trại tôm giống thuần tôm post nếu cần thiết. Mực nước ao lý tưởng là 1,3-1,4 m, tạo không gian đủ lớn để tôm hoạt động và giúp ổn định môi trường nuôi.

c) Diệt tạp

Chạy quạt nước liên tục 3 ngày để trứng cá và giáp xác nở hết rồi tiến hành diệt tạp bằng bột bã trà (saponin), rễ cây thuốc cá (rotenone) hoặc các hóa chất chuyên dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thời điểm saponin cho hiệu quả cao nhất là lúc 4-6 giờ sáng. Nên tăng liều sử dụng khi độ mặn của nước ao thấp hơn 10 phần ngàn (10 ppt) hay trong ao có quá nhiều cá.

Lưu ý: Phải ngâm saponin trong nước khoảng 12 giờ mới sử dụng và sau 3 ngày từ khi diệt tạp mới được thả tôm post. Nếu sản phẩm thuốc diệt tạp chỉ chứa saponin tự nhiên, không pha thêm hóa chất độc hại thì cá sẽ chết sau 3-4 giờ. Để xử lý ốc đinh hoặc rong đáy, có thể dùng đồng sunphat (CuSO4) với nồng độ xử lý là 2-3 ppm.

d) Diệt khuẩn

Hai ngày sau khi diệt tạp thì tiến hành diệt khuẩn để loại trừ mầm bệnh có trong nước ao. Chlorine, TCCA, BKC, thuốc tím (KMnO4), formol, Iodine hay PVP-Iodine hiện là những chất diệt khuẩn được dùng phổ biến nhất.

Chlorine được dùng phổ biến nhất với liều xử lý là 25-30 ppm nếu pH của nước dưới 7,5. Liều xử lý có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào lượng chất hữu cơ có trong nguồn nước và độ pH của nước. Độ pH càng cao, hàm lượng chất hữu cơ càng nhiều thì cần phải tăng liều xử lý của Chlorine.

Lưu ý: Tác dụng của thuốc tím không bền và formol có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng. Các vùng nuôi bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính/ tôm chết sớm (AHPND/EMS) nên dùng BKC với liều 0,3 ppm.

Nguồn: Tổng hợp